chuyển nhượng đất không chuyển nhượng nhà

Với câu trả lời này, việc chuyển nhượng đất sau khi có thông báo thu hồi đất không được đề cập đến mà chỉ là sau khi có quyết định thu hồi. Nghĩa là, quyền tặng cho bị hạn chế bởi thông báo thu hồi đồng nghĩa với điều kiện về Giấy chứng nhận tại điểm a 2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất." Như vậy Vì nhiều lý do khác nhau mà không ít người dân mua bán bất động sản bằng hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đây là một hình thức mua bán được nhiều nhà đầu tư lựa chọn vì hình thức này có những ưu điểm như: Một là, xét về thủ tục thì Điều kiện chuyển nhượng đất được Nhà nước cho thuê. Đối với đất thuê trả tiền hàng năm, người sử dụng đất không được chuyển nhượng đất hoặc thực hiện các quyền khác đối với đất đó mà chỉ được thực hiện một số quyền đối với tài sản thuộc Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, dù có đến mức nhờ đến Tòa án giải quyết hay không thì cũng rất dễ phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng, quyền sở hữu. Do đó, cả bên mua và bán cần cân nhắc kỹ vấn đề này để tránh mất Schön Dass Ich Dich Kennenlernen Durfte. Có nên mua đất chưa có sổ đỏ? Đất không sổ đỏ có được chuyển nhượng, xây nhà, thế chấp, cho tặng? Mẫu giấy hợp đồng mua bán, ủy quyền. Mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ là vấn đề được nhiều quan tâm và tìm hiểu bởi nó đang diễn ra thực tế và hiện nay có nhiều tranh chấp, phát sinh cũng như nhiều rủi ro tiềm ẩn khi giao dịch. Bởi vậy, làm thế nào, lưu ý gì khi mua bán nhà không sổ đỏ, đất chưa có sổ đỏ an toàn, hợp pháp, tối đa lợi ích trong giao dịch bất động sản. Nhà đất chưa có sổ đỏ là gì? Sổ đỏ trước ngày 21/10/2009 được hiểu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ và sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Tuy nhiên, sau ngày 21/10/2009 thì không còn phân biệt 2 loại sổ đỏ bìa màu đỏ, sổ hồng bìa màu hồng mà loại giấy này được hợp thức chung là GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất với màu hồng, sau đây gọi tắt là “Giấy chứng nhận” Loại giấy này là căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản liên quan tới đất đai và có quyền quyết định tặng cho, mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi, thế chấp, thừa kế… Vì vậy, loại giấy tờ sổ đỏ rất quan trọng là căn cứ để bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người sở hữu tài sản là nhà đất trong các quan hệ giao dịch hay quan hệ với cơ quan nhà nước. Do đó, những ai sở hữu đất chưa có sổ đỏ Giấy chứng nhận sẽ rất khó có cơ sở để bảo vệ quyền lợi, xác định nghĩa vụ và phần nhiều là chịu thiệt thòi về đất trong việc hạn chế các giao dịch mua bán, tặng cho, thừa kế hay thế chấp, bồi thường, đền bù khi thu hồi đất… Cho nên với loại nhà đất chưa được cấp giấy chứng nhận sẽ có những vấn đề phát sinh, thắc mắc như Đất chưa có sổ đỏ có được chuyển nhượng không? Đất chưa có sổ đỏ có được xây nhà không? Đất chưa có sổ đỏ có bán được không? Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không? Đất chưa có sổ đỏ có thừa kế được không? Đất chưa có sổ đỏ có tách thửa được không? Tư vấn mua nhà chưa có sổ đỏ hay không? Thế chấp nhà chung cư chưa có sổ đỏ, bán nhà chung cư chưa có sổ đỏ có được không? Hiện nay, có thể nhận thấy sự tồn tại của đất không có sổ đỏ và cũng phát sinh ra nhiều tranh chấp đối với loại đất này. Do đó, nếu bạn đang sở hữu hoặc muốn giao dịch mua bán đất chưa có sổ đỏ hãy tìm hiểu các quy chế, quy định trình tự thủ tục của pháp luật về hoạt động mua bán chuyển nhượng nhà đất chưa có sổ đỏ. Qua đó, có thể xác lập các giao dịch nhà đất an toàn, tránh rủi ro về pháp lý khi mua nhà đất. Các quy định về mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ hiện hành Có nên mua đất không có sổ đỏ? Có nên mua nhà đất chưa có sổ đỏ, đất chưa có sổ đỏ chuyển nhượng được không...? Đây là câu hỏi của nhiều người. Bởi nhà đất chưa có sổ đỏ, không có sổ đỏ thường có giá giao bán nhưng bản thân người mua cũng đã phần nào nhận ra những tiềm ẩn trong giao dịch mua bán. Vậy có nên mua đất chưa có sổ đỏ không? Để hiểu rõ được điều này bạn sẽ cần phải nắm rõ được những quy chế pháp lý về việc chuyển nhượng đất nó sẽ giúp bạn có giao dịch an toàn về nhà đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 thì điều kiện đất được chuyển nhượng bao gồm “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây a Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b Đất không có tranh chấp; c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d Trong thời hạn sử dụng đất.” Trong đó, khoản 3 Điều 186 và 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013 ghi nhận các trường hợp đất được chuyển nhượng hợp pháp không cần có “Giấy chứng nhận” bao gồm Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp Người sử dụng đất sẽ được chuyển đổi sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất Người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận; Trường hợp nếu tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế Từ quy định này có thể thấy đối tượng đất chưa có sổ đỏ sẽ không đủ điều kiện để tham gia giao dịch bất động sản từ việc mua bán, tới tặng cho, thế chấp và thừa kế. Nếu mua đất không có sổ đỏ chứng nhận quyền sử dụng, sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất thì dễ xảy ra các tranh chấp phát sinh, người mua dễ gặp thiệt thòi, mất quyền lợi. Đặc biệt khi đất thuộc quy hoạch bị thu hồi thì vấn đề bồi thường, đền bù trong nhiều trường hợp là không được đảm bảo, trừ trường hợp nêu trên. Đồng thời hiện nay, quy định về giao dịch nhà đất là phải đăng ký giao dịch đảm bảo và bắt buộc phải thông qua hình thức công chứng hợp đồng mua bán nhà đất. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Luật công chứng 2014 quy định thì sẽ không công nhận việc công chứng hợp đồng mua bán không sổ đỏ. Bởi lẽ quy định hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm “1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây a Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; b Dự thảo hợp đồng, giao dịch; c Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; đ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có." Vì vậy, người mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ sẽ không thể làm văn bản công chứng và chỉ có thể viết tay hợp đồng. Mà giá trị của hợp đồng viết tay trong mua bán nhà đất sẽ không có giá trị pháp luật, bị xem là vô hiệu. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đất không có sổ đỏ nhưng không phải là bất hợp pháp mà thực ra đất đó chủ sở hữu chưa làm các thủ tục hoàn thiện về mặt pháp lý là xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Với loại đất này, người mua có thể yêu cầu chủ sở hữu thực hiện các thủ tục làm sổ đỏ để làm điều kiện mua bán hợp pháp. Do đó, việc giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có sổ sổ đỏ là không hợp pháp, bởi đối tượng giao dịch mua bán không đúng, đảm bảo các điều kiện cần thiết. Lời khuyên dành cho những người muốn chuyển nhượng nhà đất chưa có sổ đỏ là không nên bởi tiềm ẩn nhiều rủi ro do đây là giao dịch bất hợp pháp và không được pháp luật bảo vệ. Có nên mua đất không có sổ đỏ Đất chưa có sổ đỏ có được tách thửa, thừa kế, thế chấp không? Quy định của pháp luật về đất chưa có sổ đỏ hiện tại không cho phép các giao dịch chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất bởi không đảm bảo các quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013. Do đó, tương tự như việc mua bán nhà đất không sổ đỏ là bất hợp pháp thì những giao dịch như tách thửa, thừa kế, thế chấp… liên quan tới quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền đều không được cơ quan nhà nước chấp thuận làm thủ tục sang tên, đổi sổ. Vì thế, nếu có đất chưa có sổ đỏ nhưng thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận thì nên thực hiện các thủ tục làm sổ đỏ hợp pháp rồi mới tính đến chuyện xin chuyển nhượng, mua bán, tách sổ, thừa kế hay tặng cho. Các trường hợp nhà đất đủ kiện kiện cấp Giấy chứng nhận bao gồm các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 như sau “1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây a Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; i Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”. Quy định tách thửa, thừa kế, thế chấp đất chưa có sổ đỏ Đất chưa có sổ đỏ có được xây nhà không? Nếu như trước đây việc có đất sổ đỏ là có thể xây nhà, thậm chí nhiều người sử dụng đất thổ cư chưa có sổ đỏ cũng liều xây nhà. Thì hiện nay đã có các quy định trường hợp nhà xây dựng phải cấp phép và đặc biệt từ tháng 6/2017 Nghị định 53/2017/NĐ-CP các quy định về 12 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai giúp làm rõ những trường hợp giấy tờ hợp pháp để xin giấy phép xây dựng đất chưa có sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình cấp năm 1987 đến nay thì còn có các giấy tờ sau Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và quy định tại Khoản 16, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6-1-2017. Giấy xác nhận của UBND cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định khoản 5, Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP; Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 1-7-2004 nhưng không có Giấy chứng nhận Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo nếu có Giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định khoản 6, Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP. Như vậy, tùy vào từng loại đất không có sổ đỏ cụ thể mà có thể xác định xây nhà trên đất chưa có sổ đỏ được khi xin giấy phép xây dựng. Thủ tục chuyển nhượng, mua bán đất chưa có sổ đỏ Nhiều người cho rằng việc mua bán nhà đất không giấy tờ giá rẻ nếu không mua bán, sang nhượng mà để ở và có thể xây nhà trên đất chưa có sổ đỏ dạng nhà cấp 4 để ở nên không cần sổ đỏ. Hoặc nhiều người lựa vẫn an tâm mua bán đất ở là đất thổ cư chưa có sổ đỏ vì cho rằng ở lâu đời không ai vào lấy được. Tuy nhiên, chính vì suy nghĩ này mà nhiều người bỏ tiền mua đất ở, mua đất dự án chưa có sổ đỏ và kéo lấy rủi ro vào mình, tay trắng khi có tranh chấp, thu hồi… Về mặt pháp lý việc mua bán chuyển nhượng nhà đất chưa sổ đỏ là không hợp pháp nên sẽ không có quy trình, trình tự thủ tục mua bán đất chưa có sổ đỏ. chỉ đưa ra tư vấn mua đất chưa có sổ đỏ nhằm hợp thức hóa việc mua bán, an toàn không có rủi tay trắng khi mua loại đất này. Để giúp việc giao dịch mua bán nhà đất chưa có giấy tờ người mua nên bảo vệ quyền lợi của mình bằng cách Yêu cầu người có nhu cầu cần bán làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận trước rồi sau đó mới tiến hành giao dịch mua bán. Chỉ có cách này thì người bán mới không chịu rủi ro khi mua đất và luôn đảm bảo được quyền lợi của mình, tránh mua nhầm đất không sổ đỏ với những lời hứa hẹn của chủ đất thậm chí không phải chủ đất hứa hẹn việc mua bán trao tiền, đặt cọc rồi sẽ làm được sổ. Khi người bán đất chấp nhận việc xin cấp sổ đỏ trước thì chứng tỏ đất đó an toàn về pháp lý. Sau khi có sổ đỏ thì hai bên có thể tiến hành giao dịch mua bán nhà đất như thông thường từ việc lập hợp đồng, công chứng, đóng thuế, phí lệ phí… Việc mua bán chuyển nhượng hay các thủ tục cho tặng nhà đất, thừa kế chưa có sổ đỏ đều cần phải thực hiện việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi thực hiện các thủ tục liên quan tới quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Thủ tục chuyển nhượng, mua bán đất chưa có sổ đỏ Trường trường hợp bên mua vẫn chấp nhận rủi ro khi mua nhà đất không có sổ đỏ hoặc xác định một lý do nào đó mà bên chuyển nhượng chưa thể làm sổ đỏ, có thể làm thủ tục về sau thì có thể làm thủ tục mua bán với hợp đồng chưa qua công chứng như hợp đồng mua bán nhà đất có sổ đỏ thông thường. Trong đó, có kèm thêm các điềm kiện về thực hiện làm sổ đỏ cụ thể và bổ sung thêm một số loại giấy tờ mua bán đất chưa có sổ đỏ như Bên bán đất xin các đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất cần bán đã thống nhất với bên mua. Hai bên tiến hành soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất không có sổ đỏ để chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Sau ký hợp đồng xong xuôi, bên bán tiến hành xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất và thực hiện sang tên sổ đỏ về sau theo quy định pháp luật. Tải Mẫu hợp đồng mua bán đất chưa có sổ đỏ mới nhất, chi tiết nhất. Trong trường hợp người bán muốn cho thuê nhà đất chưa giấy tờ hay cho mượn quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ này thì có thể là Hợp đồng ủy quyền đất chưa có sổ đỏ cho người khác sử dụng nhưng hợp đồng này cũng là viết tay và không được công chứng theo quy định. Những kinh nghiệm mua nhà đất không sổ đỏ Lưu ý khi mua nhà đất không có sổ đỏ tránh bị lừa Mua bán nhà đất không có sổ đỏ sẽ không thể thực hiện được thủ tục pháp lý, xác lập quyền sở hữu tài sản. Vì vậy, chắc chắn không nên ham rẻ mà mua loại đất này. Đừng tin vào bất cứ lý do về việc bận, đất thổ cư chưa sổ đỏ nên an toàn hay chỉ cần có hợp đồng viết tay trong giao dịch mua bán là đủ. Mọi cách thức giao dịch nhà đất không bằng văn bản có công chứng, làm đăng giao dịch đảm bảo, thủ tục sang tên sổ đỏ thì đều mang lại rủi ro. Kể cả hiện tại ngay cả việc nhiều người sử dụng hình thức vi bằng do Văn phòng Thừa phát lại với nhầm tường nó có thể thay thế được công chứng. Nhưng “Vi bằng” do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật mà thôi. Hay cho rằng giấy tờ mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ viết tay, có đầy đủ chữ ký của các bên là đủ. Tuy nhiên, bạn sẽ không bao giờ làm được sổ với hình thức mua bán nhà đất không giấy tờ. Quy định bán, thế chấp nhà chung cư chưa có sổ hồng Chuyển nhượng nhà chung cư chưa có sổ hồng được không? Ngoài việc mua bán đất chưa có sổ đỏ thì hiện nay còn tồn tại hình thức thế chấp, bán nhà chung cư chưa có sổ hồng. Vậy việc mua nhà chung cư chưa có sổ hồng có an toàn và được chuyển nhượng không? Việc mua bán nhà chung cư chưa có sổ hồng hiện nay theo quy định của Luật nhà ở 2014, Nghị định 99/2015/NĐ-CP và Thông tư 19/2016/TT-BXD thì có thể thực hiện ký kết hợp đồng mua nhà chung cư chưa có sổ đỏ dưới hình thức “Chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ” theo quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật nhà ở 2014 “2. Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư” Cách chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư khi có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 32 Thông tư 19/2016/TT-BXD như sau “1. Tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.” Vì vậy, đối với việc bán nhà chung cư chưa có sổ hồng nếu căn hộ đã được chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ thì chủ đầu từ hoàn toàn có thể làm hợp đồng mua bán nhà chung cư chưa có sổ đỏ cho khách hàng. Quy định bán, thế chấp nhà chung cư chưa có sổ đỏ Về trình tự thủ tục mua bán nhà chung cư chưa có sổ hồng Thủ tục mua bán nhà chung cư không sổ hồng được thực hiện theo quy định theo quy định tại Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD như sau Bước 1 Làm văn bản thỏa thuận chuyển nhượng HĐMB nhà. Nếu bên bán không phải là tổ chức kinh doanh bất động sản thì văn bản phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong đó, các bên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị công chứng chứng thực gồm có 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu của các giấy tờ CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị. Các giấy tờ khác theo quy định về công chứng. Cơ quan công chứng chứng thực có trách nhiều kiểm tra giấy tờ và thực hiện công chứng khi đủ các điều kiện cho phép. Bước 2 Làm hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận văn bản chuyển nhượng hợp đồng. Các bên mua bán thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phí, lệ phí khi chuyển nhượng và nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng. Gồm có 05 bản chính văn bản chuyển nhượng HĐMB nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng Bản chính HĐMB nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng HĐMB nhà hoặc giấy tờ chứng minh nếu được miễn thuế Bản sao có chứng thực hoặc bản sao CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu Sau đó, phía chủ đầu tư xác nhận và văn bản chuyển nhượng HĐMB trong thời hạn 05 ngày làm việc và giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ bên mua yêu cầu ký xác nhận. Trong đó, lưu ý cần phải có 02 văn bản chuyển nhượng hợp HĐMB ở đã có xác nhận của chủ đầu tư và các giấy tời bạn đã gửi. Bước 3 Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Mong rằng những chia sẻ về các quy định pháp lý về nhà đất chưa có sổ đỏ có thể giúp bạn hiểu rõ hơncác giao dịch nhà đất an toàn, tránh tiền mất tật mang đặc biệt với loại hình mua bán đất, mua bán nhà không có sổ đỏ, giải quyết được các thắc mắc về các vấn đề mua bán nhà đất, làm hộ khẩu khi nhà chưa có sổ đỏ, cho thuê nhà khi chưa có sổ đỏ, hợp đồng uỷ quyền nhà đất chưa có sổ đỏ... Bạn đọc cũng có thể tham khảo thêm bài viết Kinh nghiệm mua nhà đất, chung cư ở Hà Nội từ A-Z Tổng hợp các trường hợp không được chuyển nhượng đất 1. Không đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng đất Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng đất như sau - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013; + Đất không có tranh chấp; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; + Trong thời hạn sử dụng đất. - Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; Quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013. - Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. 2. Thuộc trường hợp không được chuyển nhượng đất Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau 1 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. 2 Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3 Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. 5 Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. 3. Không đáp ứng điều kiện chuyển nhượng đối với hộ gia đình, cá nhân Tại Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện như sau - Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì Chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì Chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. - Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì Được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ. Ngọc Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 21/2019/DS-ST ngày 03/05/2019 về tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở; tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nội dung như sau“ Năm 2006, ông Ch nhận chuyển nhượng thửa đất số 446, tờ bản đồ số 09, diện tích 397m2 từ bà A. Thời điểm đó, trên đất đã có một căn nhà cấp 4, tường gạch, mái tole, diện tích 107,9m2 do bà M là con nuôi bà A xây dựng. Do căn nhà trên chưa được cấp quyền sở hữu nên khi làm hợp đồng chuyển nhượng đất bà A và ông Ch không thể hiện tài sản trên khi ký hợp đồng, bà A vẫn ở lại trên nhà đất. Khi phát hiện gia đình bà M sinh sống trên phần nhà đất trên, ông Ch khởi kiện yêu cầu bà M trả lại toàn bộ căn nhà và thửa đất trên. Sau đó, không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Ch, bà M giữ nguyên yêu cầu phản tố yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ”.Toà án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương quyết định Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông Ch về việc tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đối với bà M. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà M và yêu cầu độc lập của bà A về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bị đơn ông Ch. Bà A được quyền quản lý, sử dụng diện tích đất, gắn liền với thửa đất là căn nhà cấp 4 của bà làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất QSDĐ vì trên đất chưa có nhà sau này mới được xây cất hoặc nhà chưa được cấp quyền sở hữu nên không thể hiện thông tin trên hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận QSDĐ. Điều này dẫn đến việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ trong đó các bên không chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất diễn ra khá phổ biến. Có nhiều hướng giải quyết cho tình huống này như các bên thỏa thuận việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và tài sản khác trên đất sau đó bổ sung thông tin vào giấy chứng nhận QSDĐ hoặc khởi kiện tại Tòa án để giải quyết nhưng phần lớn Tòa án sẽ tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu với các lý do khác nhau như do nhầm lẫn hay có đối tượng không thể thực hiện trường hợp bản án này, Tòa án nhận định căn nhà và thửa đất là một khối thống nhất, không thể di chuyển, không thể tách rời để chuyển nhượng và mua bán. Vì căn nhà được xây dựng kiên cố, có diện tích lớn, việc xây dựng và sinh sống ổn định trong căn nhà được nhiều người làm chứng. Nếu chỉ bàn giao quyền sử dụng đất nhưng không bàn giao nhà, khi đó đất thuộc quyền sử dụng đất của một người nhưng nhà trên đất lại thuộc quyền sở hữu của người khác. Việc không ghi căn nhà gắn liền với thửa đất dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà A và ông Ch có đối tượng không thể thực hiện được và vô hiệu ngay từ khi giao kết hợp luật Dân sự năm 2015 có quy địnhĐiều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện …Khi có Tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu thì các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn án thường xác định trường hợp bán nhà nhưng không bán đất là hợp đồng vô hiệu dù với lí do có đối tượng không thể thực hiện được hay nhầm lẫn. Do vậy, để bảo vệ quyền, lợi ích của bản thân, bên nhận chuyển nhượng cần lưu ý khi xác lập giao dịch nhà đất để tránh các tranh chấp không cần thiết về thêm một số bản án có cùng nội dung tại là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà có được không? Làm thế nào chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà vẫn hợp pháp? Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ thông tin về Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà có được không để bạn có thể tham khảo. 1. Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà có được không?2. Làm thế nào chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà vẫn hợp pháp?3. Cơ sở pháp lý Căn nhà và thửa đất là một khối thống nhất, không thể di chuyển, không thể tách rời để chuyển nhượng và mua bán như hai đối tượng độc lập. Nếu chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất nhưng không bàn giao nhà, khi đó đất thuộc quyền sử dụng của một người nhưng nhà trên đất lại thuộc quyền sở hữu của người khác, sẽ rất bất cập trong việc xác định quyền lợi, nghĩa vụ từng bên; sử dụng, khai thác hay định đoạt. Việc không ghi nhận căn nhà gắn liền với thửa đất trong hợp đồng mua bán dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thể thực hiện được và vô hiệu ngay từ khi giao kết hợp đồng. Vì vậy khi chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà thì pháp luật quy định không được chuyển nhượng vì sẽ dẫn đến tình trạng hợp đồng vô hiệu và không xác lập thực hiện được hợp đồng để chuyển nhượng. Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự bao gồm Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Theo Điều 408 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được bao gồm Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 408 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được những phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực. Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Tòa án thường xác định trường hợp bán đất nhưng không bán nhà là hợp đồng vô hiệu. Do vậy, để bảo vệ quyền, lợi ích của bản thân, bên nhận chuyển nhượng cần lưu ý khi xác lập giao dịch nhà đất để tránh các tranh chấp không cần thiết về sau. Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà có được không? 2. Làm thế nào chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà vẫn hợp pháp? Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà vẫn hợp pháp thì Cách 1 Thương lượng, thỏa thuận với người mua về việc mua bán ngôi nhà đó. Cách 2 Thương lượng, thỏa thuận với người mua về việc sẽ thuê lại ngôi nhà đó Cách 3 Trường hợp người mua không chịu mua hoặc thuê căn nhà đó thì có thể làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà trên đất đó. Khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở thì phải có một trong các loại giấy tờ sau theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân; Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; Như vậy để thực hiện chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà mà vẫn hợp pháp thì có thể thương lượng, thỏa thuận, về việc thuê hoặc mua lại ngôi nhà đó với giá bao nhiêu cho hợp lý. Nếu không thương lượng, thỏa thuận được thì vẫn có thể làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà trên đất đó nhưng có thể xảy ra nhiều rủi ro. Vì vậy cách tốt nhất là nên thỏa thuận về việc mua hoặc thuê để làm hợp đồng chuyển nhượng giải quyết cho nhanh chóng. 3. Cơ sở pháp lý Luật Đất đai năm 2013 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Qua bài viết này chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn nắm được rõ về chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà có được không? Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhà trong cả nước. Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588. Trân trọng./. Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải đáp ứng điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định, chỉ khi đủ điều kiện thì việc chuyển nhượng mới hợp thích về cách gọi Bên bán đất theo quy định là bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất; bên mua đất theo quy định là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng nhượng quyền sử dụng đất cần điều kiện gì?* Điều kiện của bên chuyển nhượngTheo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm Đất không có tranh Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành Trong thời hạn sử dụng vậy, thông thường chỉ cần bên chuyển nhượng có đủ 04 điều kiện trên thì được phép chuyển nhượng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoài việc bên chuyển nhượng có đủ điều kiện thì bên nhận chuyển nhượng phải không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất Ảnh minh họa* Cấm nhận chuyển nhượngCăn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, những trường hợp sau đây thì không được nhận chuyển nhượng- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.* Chuyển nhượng có điều kiệnTheo Điều 192 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện gồm- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao luận Trên đây là điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất; để việc chuyển nhượng hợp pháp thì các bên cần lưu ý như sau- Nếu người nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng hoặc đáp ứng được điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng có điều kiện thì chỉ cần bên chuyển nhượng có đủ 04 điều kiện theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì việc chuyển nhượng hợp Nếu người nhận chuyển nhượng thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng hoặc không đáp ứng được điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng có điều kiện thì dù bên chuyển nhượng có đủ điều kiện thì việc chuyển nhượng vẫn trái pháp luật, không thể sang tên Giấy chứng nhận.>> Thủ tục sang tên Sổ đỏ Toàn bộ những hướng dẫn mới nhấtKhắc Niệm

chuyển nhượng đất không chuyển nhượng nhà