các khoản tiền khi thuê nhà ở nhật

Các khoản chi phí khi thuê nhà ở Nhật – Luật thuê nhà tại Nhật. Người thuê nhà ở Nhật phải trả khá nhiều loại chi phí, bao gồm một số khoản sau: Phí thuê nhà hàng tháng; Phí đặt cọc dùng để chi trả cho việc dọn dẹp, sửa chữa khi người thuê dọn ra khỏi nhà Lưu ý 4: Khai báo tạm trú cho khách khi cho thuê nhà chung cư. Đây là thủ tục cần phải thực hiện khi cho thuê nhà chung cư. Sau khi ký kết hợp đồng cho thuê, chủ cho thuê nhà chung cư phải làm thủ tục khai báo tạm trú cho khách thuê tại cơ quan công an địa phương và phòng xuất Như vậy: Chi phí tiền lương được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế năm 2021 = 100 tỷ + 8,5 tỷ = 108,5 tỷ đồng. LƯU Ý: Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%. Công ty Tuấn 123 đổi cơ chế mớiBán nhà 2 tỷ hoa hồng 100 triệu nhận đủ 45 triệu không trừ thuế phí các khoản khác.Lương cứng 6 triệu + hh+ du lịchKhông áp doanh số.Tự do thời gian làm việc.Nguồn hàng mở hợp tác tự do anh em môi giới.-----Về Tuấn 123 Làm Môi Giới Ngay hôm nay.Cơ chế áp dụng từ này hôm nay Tại khoản 1 Điều 3 của Luật về các điều khoản bảo hộ khi thuê nhà ở Hàn Quốc, người thuê nhà có thể áp dụng hiệu lực thi hành của hợp đồng cho thuê đối với một bên thứ 3 ( cụ thể là người được thuộc diện được chuyển nhượng, người thừa hưởng quyền Schön Dass Ich Dich Kennenlernen Durfte. Tiền lễ là gì?Khi thuê căn hộ ở Nhật Bản, nhiều người nước ngoài thường ngạc nhiên về số lượng các khoản phí phải trả trước khi dọn vào ở, chẳng hạn như trước khi dọn vào ở, bạn có thể phải trả phí môi giới, phí ký kết, phí gia hạn, phí bảo trì, phí dọn dẹp, phí người bảo lãnh – vân vân và vân vân! Một khoản phí phổ biến khác là 礼金, “reikin” hay còn gọi là “tiền lễ”. Vậy, tiền lễ là gì?Nguồn gốc của tiền lễ bắt nguồn từ trận động đất Kanto. Nhu cầu về nhà ở tăng cao sau khi trận động đất đã phá hủy phần lớn thành phố Tokyo, và vì vậy chủ nhà phải lựa chọn trong số rất nhiều người tìm thuê người thuê khôn khéo muốn gây ấn tượng với chủ nhà sẽ đề nghị một khoản tiền thể hiện sự cảm kích, cảm ơn chủ nhà vì đã cho họ thuê nhà. Và từ đó, tiền lễ là một hình thức thể hiện lòng biết ơn của người thuê đối với chủ nhà – reikin’ có nghĩa đen là tiền biết ơn’.Ngày nay, đã gần 100 năm sau trận động đất Kanto nhưng truyền thống này vẫn tiếp diễn. Để giúp người thuê, tại Village House, chúng tôi hướng tới việc loại bỏ các khoản tiền lễ. Tuy nhiên, theo truyền thống, nếu bạn thuê một căn hộ ở Nhật Bản, sẽ có nhiều khả năng bạn phải trả tiền lễ. Do nó là một món quà thường không thể thương lượng nên nhiều người đã thôi không còn xem khoản phí này là “quà” – và nhiều người nước ngoài chuyển đến Nhật Bản hoàn toàn bị sốc về khái niệm này. Chẳng qua vì ở phương Tây không có khái niệm tiền lễ này!Điều quan trọng nhất về tiền lễ là tiền lễ không phải là tiền đặt cọc. Bạn sẽ không được nhận lại tiền lễ khi kết thúc thời hạn thuê nhà. Tiền lễ không bù đắp cho các chi phí vệ sinh và sửa chữa. Vậy, tiền lễ là bao nhiêu?Tiền lễ là bao nhiêu?Mức phí mà bạn sẽ phải trả “tiền lễ” thường là khoảng 2 tháng tiền thuê nhà. Tất nhiên, trong một vài trường hợp, số tiền này sẽ cao hơn nhiều, và trong một số trường hợp thì thấp hơn một chút. Vì vậy, câu hỏi “tiền lễ là bao nhiêu?”, rất khó trả lời, và mức phí dao động khác nhau tùy theo từng dạng bất động sản. Tuy nhiên, mức 2 tháng là mức trung bình trên cả nước. Trên thực tế, mức phí này hoàn toàn do chủ nhà quyết lưu ý rằng có thể đàm phán được khoản tiền lễ này. Một số chủ nhà có thể không thích khi bạn thương lượng, nhưng nếu bạn can đảm thì một số chủ nhà có thể giảm mức phí này một chút. Tại Village House, chúng tôi đã giúp cắt giảm bước thương lượng bằng cách cố loại các khoản tiền lễ tối đa trong mọi trường hợp!Một cách phổ biến mà người thuê thường dùng để né khoản tiền lễ là cố gắng thương lượng việc tăng phí thuê nhà hàng tháng – đổi lại là chủ nhà sẽ bỏ khoản tiền lễ. Cách này đang trở nên phổ biến đến mức nhiều chủ nhà cố tình tăng tiền lễ, vì đoán trước rằng người thuê sẽ có thể yêu cầu tăng phí thuê hàng tháng để bù đắp cho khoản tiền lễ nhiên, việc tăng tiền thuê hàng tháng để không phải trả tiền lễ có thể có nghĩa là về lâu dài bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn. Sau một hoặc hai năm, gần như chắc chắn bạn đã phải trả nhiều hơn khoản tiền lễ ban nhiên, nếu thuê ngắn hạn, thì việc thương lượng giá thuê hàng tháng cao hơn để miễn tiền lễ sẽ có thể sẽ giúp bạn tiết kiệm được tiền. Thế nên cứ cân nhắc điều gì phù hợp nhất cho trường hợp của bạn nhé!Thuê nhà mà không phải trả tiền lễNếu không muốn trả tiền lễ – thì bạn có thể cân nhắc việc thuê mà không cần tiền lễ. Căn hộ cho thuê miễn tiền lễ vẫn có và Village House là một giải pháp tuyệt vời để tìm dạng căn hộ này! Chúng tôi có nhiều căn hộ lý tưởng trên khắp Nhật Bản mà không có phí tiền lễ. Những căn hộ miễn tiền lễ đang được săn đón rất nhiều và rất mau được thuê, vì vậy hãy liên hệ với Village House ngay hôm nay để tìm được căn hộ mơ ước của bạn dù trước đây rất khó tìm được căn hộ miễn tiền lễ, nhưng xu hướng gần đây cho thấy số lượng căn hộ không cần trả tiền lễ đang ngày càng tăng, khiến việc thuê căn hộ miễn tiền lễ trở nên dễ dàng hơn. Các nguồn tin cho thấy khoảng 40% căn hộ cho thuê hiện nay ở Nhật Bản không yêu cầu tiền lễ. Sự gia tăng của các căn hộ miễn tiền lễ được cho là do sự gia tăng người nước ngoài đến sống ở Nhật Bản, và mục tiêu tìm kiếm của họ là những căn hộ miễn tiền cách khác để bắt đầu tìm thuê nhà không đòi tiền lễ là thuê chung nhà. Dọn đến một căn hộ chung – một căn hộ đã có người sống trước – là một cách dễ dàng để tránh phải trả khoản tiền lễ. Hầu hết các nhà ở chung đều miễn tiền lễ. Tuy nhiên, điều này có nghĩa là bạn phải quen với việc chia sẻ căn hộ, điều này không phải lúc nào phù hợp với nhiều vậy, thuê chung nhà là một cách tuyệt vời để gặp gỡ làm quen bạn bè. Khi thuê chung, bạn có thể tránh được các khoản tiền lễ và được làm quen kết bạn mới!Trả tiền lễChúng tôi hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu hơn về khoản tiền lễ. Lần tới khi nghe ai đó hỏi “tiền lễ là gì?” – chắc chắn bạn sẽ có thể giúp họ!Để tìm hiểu thêm thông tin về việc thuê căn hộ tại Nhật Bản, đừng quên đọc thêm các bài viết khác của chúng tôi tại đây! Thuê nhà ở Nhật Bản là một trong những điều mà người nước ngoài cần quan tâm nhất khi đến sinh sống và làm việc. Bạn không thể đợi đến khi sang Nhật rồi mới tìm hiểu chỗ ở. Nếu như thế, bạn sẽ không dự trù được những chi phí cần thiết, và gặp phải những chỗ ở không phù hợp với bản thân, công việc,… Với những thông tin dưới đây, bạn sẽ nắm được những điều cần lưu ý và cũng không bị bỡ ngỡ hay mất tiền oan khi thuê nhà. Cấu trúc nhà cũng vô cùng quan trọng. Bạn sẽ không muốn căn phòng mình thuê không thể kê nổi giường hay máy giặt đúng không? Bạn nên tìm hiểu trước về cấu trúc căn nhà qua bản thiết kế và qua các kí hiệu phổ biến 1R One room, loại phòng đơn khá phổ biến đối với sinh viên, có đầy đủ bếp, nhà tắm, vệ sinh, thềm, hiên…nhưng khá nhỏ gọn, thường dành cho ở một người. Về căn bản gần giống với 1K L Living room, phòng khách D Dining room, phòng ăn K Kitchen, bếp 1K Nhà có 1 phòng ngủ và bếp 2DK Nhà có 2 phòng ngủ + bếp và phòng ăn 2LDK Nhà có 2 phòng ngủ + phòng khách + bếp + phòng ăn Chú ý Nếu bạn thấy những căn hộ 4LDK/5LDK mà giá khá rẻ thì có thể đây chỉ là giá tiền thuê 1 phòng trong căn hộ lớn nhà ghép. Cần xem kĩ. Thuê nhà ở Nhật Bản thông qua Trung tâm môi giới nhà đất Nhiều căn hộ hay nhà cho thuê chỉ làm việc với các trung tâm môi giới bất động sản. Ở khu vực thành phố lớn, các trung tâm môi giới thường đặt văn phòng ở những con phố gần nhà ga. Bạn có thể xác định họ dễ dàng bởi những quảng cáo căn hộ dán trên cửa sổ. Trung tâm môi giới thường chỉ tập trung vào một khu vực vì thế bạn sẽ cần tìm đến những trung tâm khác nhau tùy thuộc vào khu vực tìm kiếm. Phí môi giới thông thường là 1 tháng tiền nhà khi bạn đã chắc chắn sẽ thuê căn nhà đấy. Các trung tâm môi giới có nghĩa vụ giải thích tất cả mọi thứ cho bạn. Tuy nhiên, hầu hết các trung tâm môi giới không nói tiếng Anh nên sẽ tùy thuộc vào trình độ tiếng Nhật của bạn, hoặc sẽ rất có ích nếu bạn có một người bạn thông thạo tiếng Nhật khi ký hợp đồng thuê nhà. Ngoài ra, bạn cũng cần chuẩn bị những thứ cần thiết tối thiểu như hộ chiếu, tài khoản ngân hàng, chứng minh tài chính một số nơi chủ nhà sẽ yêu cầu bạn chứng minh tài chính có thu nhập hàng tháng xấp xỉ 3 lần tiền nhà để đảm bảo khả năng chi trả của bạn. ->Các trang web sau đây cung cấp cho bạn các thông tin cơ bản như tình trạng nhà, giá tiền, bản đồ tuyến đường, công ty môi giới, các công việc và ga tàu xung quanh,.. Reikin Reikin là phí không hoàn lại, đóng cho chủ nhà khi ký hợp đồng, có thể coi như đó là tiền lễ. Thông thường, Reikin sẽ từ 1 – 2 tháng tiền nhà. Reikin sẽ phụ thuộc vào mức độ nổi tiếng của căn hộ/ngôi nhà đó đối với những người thuê nhà. Nhưng trong những năm gần đây, phí reikin đang dần bị loại bỏ và số lượng căn hộ/nhà cho thuê không có phí reikin đang tăng lên. Shikikin Shikikin là từ tiếng Nhật để chỉ tiền đặt cọc. Hầu hết các căn hộ/nhà ở đều yêu cầu tiền đặt cọc là 1 – 2 tháng tiền nhà. Khi bạn chuyển đi, phí dọn dẹp và chi phí sửa chữa ngôi nhà sẽ trừ vào tiền đặt cọc này. Trong nhiều trường hợp, phí đặt cọc được định giá bởi trung tâm môi giới. Tranh cãi về phí shikikin thường xảy ra khi xác định tổn thất là do sự hao mòn của đồ vật hay do người thuê gây ra. Luật pháp Nhật Bản cũng đã đưa ra hướng dẫn có thể dùng để giải quyết những tranh cãi như thế này. Nếu bạn cảm thấy việc chi trả cho những tổn thất đấy không công bằng thì bạn hoàn toàn có thể nói đến vấn đề này. Nhiều người thuê nhà thường chụp ảnh lại những tổn thất đã có từ trước vào ngày đầu chuyển vào → Chi phí thuê nhà tháng đầu có thể lên đến gấp 5 – 6 lần tiền nhà trong 1 tháng. Giá thuê nhà ở Nhật phụ thuộc vào kích cỡ và vị trí của căn hộ đó. Nếu thuê một căn hộ nhỏ dành cho một người nằm ở vị trí cách ga Tokyo từ 30 đến 40 phút thì người thuê sẽ phải trả khoảng 60 nghìn yên một tháng ~13 triệu VNĐ. Nếu như căn hộ đó to hơn hoặc ở gần ga hơn thì giá thuê nhà sẽ tăng lên vào khoảng 80 nghìn yên, thậm chí có thể là 100 nghìn yên ~17-22 triệu VNĐ. Đăng ký email tại đây để nhận danh sách các công ty môi giới bất động sản uy tín giúp thuê nhà ở Nhật Bản dễ dàng hơn. Thời điểm thuê nhà Thường mùa thuê nhà ở Nhật Bản bắt đầu vào khoảng tháng 2 cho đến tháng 4, vì tháng 4 là tháng bắt đầu năm học và làm việc tại Nhật. Cũng vì đây là thời gian mọi người đổ xô đi thuê nhà nên giá nhà có thể bị đẩy lên một ít. Nếu có thời gian dư dả thì các bạn có thể bắt đầu việc tìm nhà sớm hơn. Vào khoảng đầu tháng 1 người đi tìm thuê nhà chưa nhiều nên bạn dễ lựa chọn và thương lượng với các nhà môi giới bất động sản fudousan hơn. Bảo hiểm Tiền bảo hiểm cho người thuê nhà bao gồm bảo hiểm phòng cháy chữa cháy. Chi phí này thường được ghi trong những quảng cáo cho thuê nhà. Hợp đồng Hợp đồng thuê nhà ở Nhật Bản thường kéo dài 2 năm. Phí làm mới hợp đồng thường được coi là giống như tiền reikin. Chi phí này thường không phổ biến lắm và được thương lượng trước khi ký hợp đồng. Việc phá vỡ hợp đồng thuê nhà ở Nhật Bản thường khá dễ dàng và thời điểm có thể làm điều đó cũng được đề cập đến trong bản hợp đồng. Phân biệt đối xử Tình trạng phân biệt đối xử dựa trên nguồn gốc hay những yếu tố khác như có trẻ con thường xuất hiện ở tình trạng thuê nhà ở Nhật Bản. Hầu hết các nước phát triển đều có bộ luật và tổ chức để bảo vệ nhóm thiểu số này khỏi việc bị phân biệt đối xử khi thuê nhà. Không may là ở Nhật Bản thì không như vậy. Nhiều chủ nhà sẽ thể hiện rõ và nói thẳng không cho người nước ngoài thuê nhà. Vì thế, điều đầu tiên trung tâm bất động sản cần làm là xác nhận chủ nhà sẽ chấp nhận cho người nước ngoài thuê nhà. Hầu hết người cho thuê sẽ chấp nhận nhưng họ sẽ hỏi về những mối ràng buộc của bạn với Nhật Bản như nghề nghiệp, gia đình,… Họ cũng sẽ hỏi về đất nước của bạn, bạn sẽ ở bao lâu và có thể nói tiếng Nhật hay không… Người bảo đảm/ người bảo lãnh Phần lớn các căn hộ/nhà cho thuê ở Nhật Bản đều yêu cầu bạn có 1 người bảo đảm sẽ trả tiền nhà, hoặc những thiệt hại khi bạn không thể. Điều này khá là khó khăn đối với người nước ngoài. Người Nhật Bản sẽ có bố mẹ hoặc họ hàng làm người bảo đảm cho họ. Bạn có thể hỏi đồng nghiệp làm người bảo đảm cho mình. Tuy nhiên, điều này sẽ dẫn đến nguy cơ phải chuyển nhà nếu bạn nghỉ việc. Nhiều người nhờ người bạn Nhật Bản của mình làm người bảo đảm, miễn là họ có công việc thì đôi khi vẫn được chủ nhà chấp nhận. Nếu bạn không có người bảo đảm, thì cũng có thể trả cho những công ty được biết đến như là yachin saimu hosho gaisha để làm người bảo đảm. Đăng ký email tại đây để nhận danh sách các công ty môi giới bất động sản uy tín giúp thuê nhà ở Nhật Bản dễ dàng hơn. Sở Chấn hưng đô thị Urban Renaissance Agency Sở Chấn hưng đô thị là một công ty quản lý xấp xỉ 750,000 chỗ cho thuê nhà ở Nhật Bản. Những chỗ này thường rộng mở cho người có công việc hay học tập tại Nhật và không yêu cầu trung tâm môi giới, reikin hay người bảo đảm. Tiền thuê nhà hàng tháng thường ổn định và tùy theo mức giá thị trường. Gaijin Houses Gaijin Houses hoặc Guest Houses là những công ty công cấp nhà/phòng cho thuê với đầy đủ đồ đạc mà không cần reikin hay người bảo đảm. Nhiều căn nhà cùng chia sẻ bếp hay phòng tắm nhưng phòng ngủ cá nhân. Gaijin Houses thường là những căn nhà cũ với đồ đạc thông thường nhưng lại ở trung tâm khu vực. Và những căn nhà này sẽ mang lại cho người ở cảm giác như sống ở ký túc xá trường đại học. Corporate Apartments Ở những thành phố lớn như Tokyo, nhiều công ty chỉ tập trung vào các Corporate Apartments. Corporate Apartments là chung cư cho thuê những căn hộ lớn, và đầy đủ nội thất. Những công ty này cung cấp các dịch vụ, tiện nghi một cách xa xỉ. Serviced Apartments Tokyo và những thành phố lớn có serviced apartments giống như khách sạn nhưng với những căn phòng lớn hơn. Những căn hộ này tập trung vào thị trường cao cấp. Manshon Manshon là từ trong tiếng Nhật nói đến chung cư. Thông thường, manshon thường xa xỉ hơn căn hộ cho thuê với những tính năng độc đáo như phòng tắm rộng. Nhiều chung cư có những khu chung cho mọi người như phòng tập gym. Chủ nhà đất cũng sẽ yêu cầu bạn trả phí bảo trì chung cư trong một vài trường hợp. Bê-tông và Gỗ Nhật Bản có cả lịch sử dài xây dựng nhà bằng gỗ. Bê-tông được yêu thích hơn bởi người thuê nhà vì nhiều lý do như giảm thiểu tiếng ồn từ hàng xóm. Tuy nhiên, nhiều ngôi nhà/căn hộ làm từ gỗ có sức quyến rỗ hơn và cũng rẻ hơn so với những căn nhà làm bằng bê-tông. Động đất Nhật Bản là đất nước nhiều động đất nhất trên thế giới và gần như chắc chắn bạn sẽ trải nghiệm nó trong quãng thời gian sống tại đấy. Vì thế bạn nên xem xét tòa nhà bạn thuê sẽ như thế nào trong một trần động đất lớn. Những ngôi nhà mới thường chịu đựng động đất tốt hơn vì kỹ thuật xây dựng đã phát triển hơn nhiều trong vòng 30 năm qua. Những khu vực nhân tạo thường ít an toàn hơn trong động đất. Hầu hết các khu vực bờ biển của Tokyo là nhân tạo. Nhiều căn nhà được thiết kế giúp đứng vững khi động đất xảy ra vì đây là điểm quan trọng nhiều người quan tâm. Với những căn hộ khu ven biển, mức nước biển là điều đáng quan tâm vì nguy cơ xảy ra sóng thần. Các khu vực gồm nhiều căn nhà bằng gỗ sẽ có nguy cơ găp họa hoản sau trận động đất. Tìm hiểu cách để giúp bản thân khi gặp động đất ở Nhật. Sàn Tatami Tatami là chiếu truyền thống của Nhật Bản. Nhiều ngôi nhà/căn hộ có sàn gồm hoàn toàn chiếu tatami. Hay ở những tòa nhà chung cư, mỗi phòng lớn sẽ có một căn phòng có chiếu tatami. Sàn Tatami đại diện cho phong cách sinh hoạt ăn uống, nghỉ ngơi trên sàn của người Nhật Bản. Những sàn nhà kiểu này không nên để những vật nặng và thường khá đắt. Thuê một căn hộ Tatami là một cách để trải nghiệm cảm giác được ngủ trên đệm Nhật Bản, sử dụng những đồ đạc truyền thống như chabudai, một loại bàn thấp. Đăng ký email tại đây để nhận danh sách các công ty môi giới bất động sản uy tín giúp thuê nhà ở Nhật Bản dễ dàng hơn. Địa điểm Giống như bạn suy nghĩ, địa điểm là yếu tố cơ bản của giá thuê nhà ở Nhật Bản. Ở Nhật, gần với nhà ga là một yếu tố quan trọng. Nhiều quảng cáo thuê nhà sẽ liệt kê thời gian đến nhà ga gần nhất bằng cách đi bộ hoặc xe buýt. Nhiều người thích đi bộ hoặc đi xe đạp đến nhà ga hơn vì xe buýt có thể xảy ra những chậm trễ không đoán trước được. Khu lân cận Bạn nên đi quanh và xem xét khu vực mà bạn định thuê nhà. Ở nhiều nơi, Nhật Bản không có luật chặt chẽ và sẽ có những khu công nghiệp và dân cư xen kẽ hoặc ở gần nhau. Nếu không xem xét cẩn thận, có thể sẽ có một nhà máy sản sinh ra những chất độc hại ở ngay dưới con phố nơi bạn ở. Tuổi tác số năm tồn tại Số tuổi của tòa nhà có thể ảnh hưởng đến giá thị trường thuê nhà ở Nhật Bản. Thông thường, số năm tòa nhà tồn tại sẽ được ghi trên quảng cáo thuê nhà. Những căn hộ cũ sẽ ít phổ biến và thường dễ dàng thương lượng để giảm giá nhà ở. Kích thước Kích thước tổng thể của ngôi nhà thường đươc ghi trên quảng cáo thuê nhà theo đơn vị mét vuông. Kích thước phòng thường được tính theo số lượng chiếu tatami cần cho mỗi phòng. Chiếu tatami không có kích cỡ chuẩn trên khắp cả nước và nó khác nhau ở Tokyo, Nagoya, và Kansai. Ở Tokyo, nó có kích cỡ khoảng 1,55 mét vuông. Aircon Aircon là kết hợp giữa điều hòa nhiệt độ và lò sưởi được thiết kế cho thị trường Nhật Bản. Ở Nhật Bản, hầu hết các ngôi nhà không có hệ thống sưởi mà từng aircon sẽ sưởi ấm cho từng căn phòng. Một vài căn hộ/nhà ở cung cấp aircon trong khi một số khác chỉ cung cấp giá treo và bạn sẽ phải tự mua một cái của riêng mình. Genkan Genkan là kiểu lối vào của nhà ở Nhật Bản, thấp hơn sàn nhà nơi để bạn cởi giầy. Bạn nên cởi giầy của mình ở genkan trước khi vào nhà, kể cả khi đó là căn hộ của bạn. Đây là một trong những ứng xử cơ bản của người Nhật. Genkan rộng là một tính năng phổ biến của nhà tại Nhật Bản và rất có ích khi bạn bạn mời khách đến chơi. Một tủ đựng giầy lớn bên cạnh genkan cũng là một tính năng rất hữu dụng. Giặt là Ở Nhật Bản cũng có các cửa tiệm giặt là nhưng phần lớn người dân đều có máy giặt. Nếu người cho thuê không bao gồm máy giặt, bạn có thể mua một cái với giá khoảng 40,000 yên. Người Nhật thường treo quần áo để phơi khô. Vì thế một ban-công rộng thường có ích cho mục đích đó. Đăng ký email tại đây để nhận danh sách các công ty môi giới bất động sản uy tín giúp thuê nhà ở Nhật Bản dễ dàng hơn. Sửa chữa Manshon hay căn hộ ở Nhật Bản thường được đưa vào sửa chữa mỗi 10 năm hoặc hơn. Khi sửa chữa, toàn bộ tòa nhà sẽ được bao phủ bởi giàn giáo trong vài tháng và bạn sẽ không thể sử dụng ban công. Điều này có thể gây ra sự bất tiện cho bạn vì thế hãy hỏi trước lịch trình sửa chữa. Và trong một vài trường hợp, bạn cũng có thể thương lượng giảm giá thuê nhà vì điều này. Toilets Bồn cầu điện tử Nhật Bản được coi là một đồ dùng thỏa mãn người dùng nhất. Khoảng 74% ngôi nhà ở Nhật Bản đều có bồn cầu điện tử Nhật Bản. Bồn cầu này có rất nhiều tính năng như điều chỉnh nhiệt độ, khử trùng, tự lau chùi,… Khi bạn đã quen với nó thì rất khó để quay lại chiếc bồn cầu ngày xưa. Chi phí sinh hoạt Những chi phí sinh hoạt như điện, nước,… hiếm khi được bao gồm trong tiền thuê nhà ở Nhật Bản. Bạn sẽ phải tự đăng ký mã số của cá nhân và đóng từng khoản một Tìm hiểu các cách tiết kiệm chi phí sinh hoạt tại Nhật. Nhà bếp Hiếm khi nhà bếp cho thuê sẽ có đầy đủ dụng cụ tiện nghi. Bạn sẽ phải tự mua cho riêng mình, kể cả gas để nấu ăn. Bóng đèn Nhiều căn hộ không bao gồm bóng đèn mà chỉ có những mối nối trên trần nhà. Đây là những mối nối theo tiêu chuẩn ở Nhật Bản và bạn có thể mua bóng đèn ở cửa hàng đồ điện hay đồ gia dụng. Bạn đã có kinh nghiệm thuê nhà ở Nhật chưa? Nếu có thì hãy comment chia sẻ cùng Morning Japan nhé! Ngoài ra, nếu bạn còn câu hỏi liên quan tới chủ đề này, hãy comment bên dưới. Chúng tớ sẽ cùng bạn thảo luận nhé! Ngày nay, số lượng người Việt Nam sang Nhật sinh sống, học tập và làm việc ngày càng gia tăng, mà điều kiện tiên quyết của họ khi đến Nhật Bản đó là phải ổn định được chỗ ở. Đối với những người sang Nhật theo diện thực tập sinh, tu nghiệp sinh hay kỹ sư thì không cần phải lo đến chuyện nhà cửa nhưng những bạn theo diện du học sinh thì phải gấp rút tìm nhà thuê nếu không ở được kí túc xá của trường. Ngày nay, số lượng người Việt Nam sang Nhật sinh sống, học tập và làm việc ngày càng gia tăng, mà điều kiện tiên quyết của họ khi đến Nhật Bản đó là phải ổn định được chỗ ở. Vậy đâu là những thủ tục thuê nhà cần thiết ở Nhật? Có những lưu ý gì khi thuê nhà tại Nhật Bản? Vậy hãy để bài viết dưới đây giải đáp cho bạn đọc về các thắc mắc trên nhé. Mục lục Tổng quan về nhà trọ và thuê nhà trọ ở Nhật Điều kiện khi thuê nhà ở Nhật là gì? Các thủ tục thuê nhà cần thiết khi sống ở Nhật Lưu ý thêm khi chuyển nhà, gia hạn hợp đồng nhà Tổng quan về nhà trọ và thuê nhà trọ ở Nhật Kiến trúc, kết cấu nhà Nhật Khi bạn tìm nhà thuê tại Nhật Bản, trong mục lựa chọn thường sẽ xuất hiện các mục ghi cấu trúc ngôi căn nhà như 1 phòng, 2 phòng,… theo dạng 1R, 2DK,… nếu bạn còn chưa rõ về vấn đề này thì có thể tham khảo thông tin dưới đây để biết rõ các kí hiệu về cấu trúc ngôi nhà nhé 1R one Room là nhà có 1 phòng với đầy đủ bếp, nhà vệ sinh, nhà tắm. L Living room – phòng khách D Dining room – phòng ăn K Kitchen – phòng bếp 1K nhà có một phòng ngủ và bếp 2DK nhà có 2 phòng ngủ, phòng ăn và bếp trong đó, bếp thường đặt chung trong phòng ăn 2LDK nhà có 2 phòng ngủ, phòng khách, phòng ăn và bếp. Nhu cầu thuê trọ ở Nhật Ngày nay, nhờ những chính sách thu hút lao động ngoài nước đến Nhật Bản làm việc mà số lượng người nước ngoài đến đây ngày càng đông, vì thế mà việc tìm trọ để sinh sống tại Nhật luôn là ưu tiên hàng đầu của họ khi đến đất nước này. Điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu thuê nhà trọ ở Nhật Bản rất lớn, không chỉ đối với những người nước ngoài đến đây học tập và làm việc, mà còn với những học sinh, sinh viên của Nhật Bản di chuyển đến thành phố khác học tập. Bài viết được tuyển chọn Điều kiện khi thuê nhà ở Nhật là gì? Điều kiện thuê nhà khách quan Để có thể thuê được nhà tại Nhật Bản, điều kiện tiên quyết đó là bạn phải có giấy phép lưu trú tại đây, thứ hai phải chứng minh được tài chính của mình hoặc có số dư trong tài khoản đủ để bạn chi các khoản tiền thuê nhà và vẫn đủ để sinh hoạt. Thứ ba là cần phải có người bảo lãnh thuê nhà. Thời điểm đi thuê Tùy vào nhu cầu của mỗi người mà bạn có thể thuê nhà vào bất kỳ thời điểm nào trong năm. Tuy nhiên, mùa thuê nhà nhiều nhất tại Nhật thường là tháng 2 đến cuối tháng 3, khi mà học sinh chuẩn bị nhập học vào tháng 4. Giai đoạn từ tháng 8 đến cuối tháng 9 cũng là thời gian thuê nhà nhiều nhằm chuẩn bị vào đợt nhập học tháng 10. Vì thế mà nếu bạn đang có nhu cầu chuyển nhà, thuê nhà thì hãy tìm kiếm thông tin nhà thuê từ tháng 1 vì đó là khoảng thời gian mà nhà trống khá nhiều đấy. Các thủ tục thuê nhà cần thiết khi sống ở Nhật Giấy tờ cá nhân tư cách lưu trú,… Một số loại giấy tờ mà bạn cần phải chuẩn bị và cung cấp khi chuẩn bị thuê nhà ở Nhật Bản là visa, hộ chiếu hoặc thẻ cư trú, số điện thoại của bạn tại Nhật Bản, giấy tờ chứng minh thu nhập hoặc số dư trong tài khoản, tem Nhật Bản. Hợp đồng thuê nhà Hợp đồng thuê nhà tại Nhật Bản là một thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê. Trong đó, bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà cho bên thuê nhà sử dụng trong khoảng thời gian thỏa thuận và bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà theo thỏa thuận của hai bên hay theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, hợp đồng thuê nhà còn phải ghi rõ những điều khoản về nghĩa vụ và quyền lợi mà hai bên phải tuân theo trong thời gian thực hiện hợp đồng. Theo đó, hầu hết các hợp đồng thuê nhà tại Nhật Bản đều có một số quy định chung như Trong khi cư trú tại nhà thuê, người thuê nhà không được phép cho thuê, bán nhà hoặc bất kỳ món đồ nội thất nào trong nhà cho bên thứ ba. Khi người thuê nhà muốn sửa chữa hoặc thay đổi ngôi nhà, bạn phải hỏi ý kiến của chủ nhân căn nhà trước. Khi người thuê nhà muốn chấm dứt hợp đồng, bạn cần phải thông báo trước cho chủ nhà và thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà trước khi rời đi. Nếu không thì bạn sẽ không được hoàn lại số tiền mà mình đã đặt cọc trước đó khi chuyển đi đột ngột. Chi phí/ giá thuê nhà Tùy vào điều kiện của từng ngôi nhà mà giá thuê nhà sẽ khác nhau. Theo đó, những ngôi nhà càng gần các trung tâm mua sắm, khu đô thị đông đúc thì giá càng cao, các ngôi nhà càng xa trung tâm thì tiền càng rẻ. Ngoài ra, tiền thuê nhà còn thay đổi phụ thuộc vào khoảng cách từ nhà đến ga, theo số năm xây dựng và đã được sử dụng hoặc theo môi trường xung quanh. Tuy nhiên, giá thuê một phòng trung bình khoảng từ – Yên và có thể khác biệt giữa thuê nhà ở các thành phố lớn hoặc thuê ở địa phương. Một số loại chi phí khác mà bạn phải bỏ ra khi thuê nhà ngoài tiền thuê như tiền reikin tiền lễ – là số tiền bạn phải đóng cho chủ thuê nhà khi ký được hợp đồng và không được hoàn lại, tiền đặt cọc, tiền bảo hiểm phòng cháy chữa cháy, tiền bảo lãnh thuê nhà, tiền thuê môi giới. Môi giới Nếu cảm thấy quá khó khăn khi tìm nhà thuê tại Nhật Bản, bạn có thể liên hệ với các công ty môi giới nhà đất tại đây để tìm được cho mình một căn nhà thuê phù hợp với bản thân. Đặc biệt, tại Tokyo và một số trung tâm tài chính lớn khác tại Nhật thường có những công ty bất động sản với khách hàng mục tiêu là những người nước ngoài. Những công ty này thường cung cấp các gói thuê nhà ở riêng hoặc chung với những người khác với những điều khoản phù hợp cho nhu cầu cầu khách hàng. Lưu ý thêm khi chuyển nhà, gia hạn hợp đồng nhà Từ vựng tiếng Nhật về hợp đồng thuê chuyển hay gia hạn nhà Tiền cọc 敷金 shikikin Tiền lễ 礼金 reikin Tiền quản lý 管理費 kanri hyo Chi phí giao dịch trung gian 仲介手数料 chukai tesuryo Tiền gia hạn 更新料 koshin ryo Tiền phục hồi trạng thái ban đầu 原状回復費 genjo kaifuku hyo Tiền trả nhà nước 前家賃 mae yachin Chi phí bảo hiểm hỏa hoạn 火災保険料 kasai hoken ryou Tiền phạt do vi phạm hợp đồng 違約金 iyakukin Công ty bảo lãnh 保証会社 hosho kaisha Thông báo hủy hợp đồng 解約予告 kaiyaku yokoku Thủ tục khi chuyển nhà, gia hạn hợp đồng nhà Những thủ tục mà bạn cần phải lưu ý khi chuyển nhà tại Nhật Bản Liên hệ với công ty bất động sản hoặc chủ nhà thuê để cắt hợp đồng và hẹn ngày chuyển đi. Cắt hợp đồng điện, gas, nước, mạng,… Dọn dẹp nhà cửa và kiểm tra các thiết bị trong nhà, cẩn thận xem có gì hư hỏng không. Một số thủ tục hành chính khi chuyển nhà như đăng ký thủ tục chuyển đi và chuyến đến tại cơ quan hành chính địa phương, chuyển địa chỉ đăng ký với bưu điện, thay đổi địa chỉ khác. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn đọc có thêm nhiều thông tin về các thủ tục thuê nhà cần thiết tại Nhật Bản. YNB xin chia sẻ những từ vựng sẽ gặp phải khi đi thuê nhà tại Nhật Bản đối với những bạn chưa có kinh nghiệm đi thuê nhà hoặc sắp có dự định thuê. Thuê nhà ở Nhật đối với những bạn tiếng Nhật chưa được tốt và chưa có chút kinh nghiệm gì thì quả thật không hề đơn giản. Hy vọng đây sẽ là những thông tin có thể giúp ích các bạn trong việc đi thuê nhà ở Nhật. Thuê nhà tiếng nhật đọc là 賃貸(ちんたい), ghép của 2 từ 貸す(かす) cho thuê , và 借りる(かりる) thuê, mướn. các loại căn hộ ở Nhật Có 3 loại tất cả đó chính là マンション アパート 一戸建て (いっこだて) Nhà chung cư to hơn アパート Cũng là chung cư nhưng quy mô bé hơn マンションthường khoảng 3 tầng thôi Nhà 1 căn riêng nhà khu vực muốn thuê Nếu bạn tìm nhà thông qua internet hoặc apps như Home`s hay sumo… bạn sẽ thấy mục này. Bạn chọn nơi mình muốn thuê, tại đây hiện hết tên các tỉnh thành của Nhật Bản, bạn chỉ việc chọn click chứ không cần phải đánh tên. Một số trang web tìm nhà nổi tiếng người Nhật hay sử dụng – Lifull Home`s – Chintai – Sumo – At home – Apamanshop 3. 賃料(ちんりょう)các khoản liên quan đến tiền thuê nhà – 家賃(やちん):Tiền nhà thuê 1 tháng. – 下限(かげん): tiền nhà ở mức tối thiểu – 上限(じょうげん): tiền nhà ở mức tối đa – 管理費(かんりひ)/共益費(きょうえきひ):Chi phí duy trì bảo dưỡng khu vực chung. Thường ở các tòa nhà chung cư thì bạn phải trả thêm phí quản lý, thu dọn… – 保険(ほけん):khi thuê nhà ở Nhật, bản phải đóng bảo hiểm cho căn hộ để phòng trường hợp khi bị thiên tai. – 礼金(れいきん):tiền lễ kim trả cho chủ nhà tiền lễ cám ơn chủ nhà . Thường là 1 tháng tiền nhà. – 敷金(しききん)/保証金(ほしょうきん):tiền đặt cọc. Trường hợp người thuê không trả tiền nhà thì sẽ trừ vào khoản đặt cọc này. Hoặc người thuê sau khi chuyển đi, sẽ trừ vào chi phí dọn dẹp, sửa chữa khi có hư hại. Tổng số tiền đặt cọc – chi phí dọn dẹp, sửa chữa = số còn lại được trả cho người thuê. Thông thường khoảng 1 tháng tiền nhà. – 仲介手数料(ちゅうかいてすうりょう): khoản tiền trả cho công ty giới thiệu nhà. Ở Nhật khi thuê mua nhà, người thuê mua không làm việc trực tiếp với chủ nhà mà sẽ thông qua công ty môi giới bất động sản BĐS. Thông thường, công ty môi giới sẽ nhận phí giới thiệu tương ứng với 1 tháng tiền nhà. 4. 間取りタイプ(まどりタイプ):cấu trúc, thiết kế của căn hộ – ワンルーム:căn hộ 1 phòng. Bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh liền với phòng ngủ, không có vách ngăn riêng. Phòng ワンルーム Sơ đồ phòng ワンルーム -1K K là Kitchen phòng bếp , cũng giống phòng ワンルーム nhưng có tường ngăn không gian bếp và phòng ngủ riêng ra. Sơ đồ phòng 1K -1DK D là Dining phòng ăn . Loại căn hộ này giống 1K nhưng phòng bếp rộng hơn, thường rộng từ chiếu ~ 8 chiếu. Có thể đặt được 1 bàn ăn nho nhỏ. Sơ đồ phòng 1DK -1LDK L là Living phòng khách. Cả cụm LDK Living, Dining & Kitchen tức là có cả phòng khách, phòng ăn và phòng bếp. Sơ đồ phòng 1LDK Số đứng đằng trước K, DK, LDK chỉ số phòng ngủ. Ví dụ 2DK nhà có 2 phòng ngủ + bếp và phòng ăn Sơ đồ phòng 2DK 3LDK nhà có 3 phòng ngủ + phòng khách + bếp + phòng ăn Sơ đồ phòng 3LDK -納戸(なんど) phòng chứa đồ 5. 構造(こうぞう)kết cấu của nhà -RC造(RCぞう):鉄筋コンクリート(てっきんコンクリート)Nhà được xây bằng bê tông cốt thép trong cột bê tông có nhiều thanh thép ở giữa để cường lực. RC造 – 鉄筋コンクリート -SRC造(SRCぞう):鉄骨鉄筋コンクリート(てっこつてっきんコンクリート)Nhà được xây dựng bằng bê tông, cốt thép, trong cột thép nhiều thanh thép và cột sắt trụ ở giữa, chắc chắc hơn RC. SRC造 – 鉄骨鉄筋コンクリート -木造(もくぞう) Nhà được xây bằng khung gỗ Khung gỗ của căn nhà 6. 駅徒歩(えきとほ) Thời gian đi bộ tới ga Tại Nhật Bản, họ thường tính trung bình 1 phút đi được 80m. Nếu bạn thấy ghi là 徒歩 5 分 thì có nghĩa là căn hộ đó cách ga khoảng 400m. 7. 専有面積(せんゆうめんせき): Tổng diện tích sử dụng Cũng tính theo m2, không bao gồm ban công và chỗ sảnh để giày dép. Bên cạnh đó, nhiều căn hộ dùng 畳 たたみ,nhưng trong lĩnh vực bất động sản thì đọc là じょう để biểu hiện diện tích. Một số ảnh trên bạn cũng thấy, họ ghi Từ xưa đến nay người Nhật rất thích phòng chiếu vì vào mùa đông, cả gia đình có thể tập trung ngồi quây quanh bàn こたつ bàn kèm hệ thống sưởi và có chăn trải rất ấm cúng như hình phía dưới . Cả gia đình ngồi quây quần quanh bàn こたつ 8. ほかこだわり項目(ほかこだわりこうもく)/こだわり条件(こだわりじょうけ)các mục yêu cầu khác. ①位置(いち):vị trí của căn hộ -1階の物件いっかいのぶっけん:căn hộ ở tầng 1 -2階以上(にかいいじょう):tòa nhà trên 2 tầng -最上階(さいじょうかい):căn hộ ở phòng trên cùng -角部屋(かどべや) phòng ở phía trong góc của tầng -南向き(みなみむき) nhà hướng nam, hướng được mọi người yêu thích vì có hướng ánh nắng tốt, dễ khô quần áo, mùa đông ấm… Giá thuê nhà hướng nam thường đắt hơn so với những nhà hướng khác. ②キッチン:khu vực bếp -ガスコンロ対応(ガスコンロたいおう) bếp ga Bếp ga ガスコンロ対応 -IHコンロ bếp điện Bếp điện IHコンロ -コンロ2口以上(コンロふたくちいじょう) bếp hơn 2 lò -オール電化(オールでんか) từ bếp, máy sưởi… đều chạy bằng điện(ko dùng thiết bị chạy bằng gas) -システムキッチンset gồm có bếp, bồn rửa, khá rộng và trông rất hiện đại Hình minh họa của システムキッチン ③バス・トイレ Nhà tắm, nhà vệ sinh -バス・トイレ別 nhà tắm và nhà vệ sinh được tách riêng -温水洗争便座(おんすいせんじょうべんざ)/ウォシュレット hệ thống vòi xịt rửa thông minh Bệ ngồi được gắn 温水洗争便座(ウォシュレット) -溶室乾燥機(よくしつかんそうき):thiết bị thông gió trong phòng tắm Phòng tắm được lắp 溶室乾燥機 -追い焚き風呂(おいだきふろ)hệ thống làm ấm nước trở lại khi nước trong bồn tắm nguội đi ④テレビ・通信(tivi, thông tín) -インターネット接続可(インターネットせつぞくか):có thể kết nối internet. -BSアンテナ(Broadcasting Satelites )truyền hình vệ tinh BS -CSアンテナ(Communication Satelines )cũng là một loại truyền hình vệ tinh, gọi là CS. -ケーブルテレビ (Cable television ): truyền hình cáp -インターネット無料 インターネットむりょう: dùng internet miễn phí ⑤室内設備(しつないせつび):trang thiết bị trong phòng -室内洗濯機置き場(しつないせんたくきおきば) có chỗ đặt máy giặt trong phòng. -洗面所独立(せんめんじょどくりつ) bồn rửa mặt được tách riêng Bồn rửa mặt 洗面所独立 -フローリング nhà nền sàn -メゾネットmaisonnette thường là nhà chung cư có gác xếp lớn giống như tầng 2 Căn hộ kiểu メゾネット -ロフト gác xép Căn hộ có gác xép -防音室(ぼうおんしつ) phòng được thiết kế chống ồn -家具付(かぐつき) phòng có kèm đồ đạc, thiết bị, dụng cụ ⑥冷暖房(れいだんぼう) thiết bị làm nóng, làm mát -エアコン付き(エアコンつき) có sẵn máy điều hòa -床暖房(ゆかだんぼう) hệ thống sưởi được ốp dưới sàn Hệ thống 床暖房 -ガス暖房(ガスだんぼう) máy sưởi chạy bằng gas Máy ガス暖房 -灯油暖房(とうゆだんぼう) máy sươỉ chạy bằng dầu Máy 灯油暖房 ⑦セキュリティ hệ thống an ninh -オートロック khóa tự động, thường dùng trong toàn nhà chung cư Khóa オートロック -管理人有り(かんりにんあり) có người quản lý -TVモニター付きインターホン bảng ti vi điện tử hiện khách tới khi bấm chuông nhà. TVモニター付きインターホン -防犯カメラ(ぼうはんカメラ) có máy quay chống trộm. ⑧建物設備(たてものせつび) trang thiết bị của căn nhà -駐車場有り(ちゅうしゃじょうあり) có nơi để xe ô tô -エレベーター có thang máy -バルコニー付き có ban công -都市ガス(としガス) sử dụng gas của thành phố loại gas này thường rẻ hơn so với những loại gas khác Trên đây, YNB đã tổng hợp những từ ngữ chuyên ngành kèm chút thông tin mà các bạn nên biết trước khi đi thuê tại Nhật. Chúc các bạn gặp nhiều thuận lợi và thuê được căn nhà ưng ý nhé. Mọi thông tin đóng góp, góp ý, các bạn hãy comment phía dưới để YNB cải thiện nha . Xin chân thành cảm ơn. Nhật Bản là một quốc gia phát triển về mọi mặt từ du lịch, kinh tế đến hệ thống giáo dục hàng đầu thế giới. Vì vậy, nơi đây hàng năm thu hút rất nhiều người lao động, du học sinh đến sinh sống, làm việc và học tập. Để có thể yên tâm làm việc và học tập, yếu tố cơ bản mà người lao động hoặc du học sinh cần có là một căn phòng tốt, ổn định. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về luật thuê nhà mà bạn cần biết khi thuê nhà ở Nhật. Mục lục Quy định về hợp đồng thuê nhà ở Nhật Quy định về người bảo lãnh thuê nhà Những giấy tờ cần thiết khi thuê nhà Các khoản tiền cần cho thuê nhà ở Nhật Quy định về hợp đồng thuê nhà ở Nhật Bài viết được tuyển chọn Hợp đồng thuê nhà là gì? Ở Nhật bản, hợp đồng cho thuê nhà còn gọi là chintai keiyaku là hợp đồng thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê mà qua đó bên cho thuê nhà có nghĩa vụ giao nhà cho bên thuê nhà sử dụng trong thời hạn thỏa thuận và bên thuê nhà có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, bên trong hợp đồng phải ghi rõ những điều khoản về nghĩa vụ và quyền lợi mà hai bên phải tuân theo trong thời hạn thực hiện hợp đồng. Nội dung hợp đồng như thế nào quy định ở, chuyển nhà, rời nơi cư trú… Trong quá trình thỏa thuận hợp đồng, một khi bạn đã ký thì chữ ký của bạn như một ràng buộc pháp lý cho thấy rằng bạn đã đồng ý tuân theo mọi điều khoản trong hợp đồng. Vì vậy trước khi ký hợp đồng bạn nên đọc kỹ các quy định trước, nếu có điều khoản không rõ bạn nên hỏi để hiểu rõ ràng trước khi ký. Về quy định trong khi cư trú, bạn không được phép cho thuê, bán nhà hoặc bất kỳ đồ nội thất nào cho bên thứ 3. Bên cạnh đó, bạn phải hỏi ý kiến chủ nhà bạn muốn sửa chữa hay thay đổi ngôi nhà. Quy định tiếp theo, khi muốn chấm dứt hợp đồng, bạn phải thông báo trước cho chủ sở hữu và thanh toán đầy đủ tiền nhà trước khi rời đi, nếu không thì khi chuyển đi bạn sẽ không được hoàn lại số tiền đã đặt cọc trước đó và người bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm cho những thiệt hại của bạn. Thời gian hợp đồng là bao lâu Thông thường ở Nhật Bản thời hạn hợp đồng thuê nhà kéo dài trong 2 năm. Nhưng sau 2 năm bạn khi đến hạn, bạn vẫn có thể xin tiếp tục gia hạn hợp đồng nếu hai bên đều đồng ý. Tuy nhiên khi gia hạn, ngoài khoản chi phí gia hạn, bạn phải đóng thêm một vài chi phí khác như phòng cháy chữa cháy, thủ tục gia hạn,... Quy định về người bảo lãnh thuê nhà Người bảo lãnh thuê nhà là ai? Theo pháp luật của Nhật Bản quy định, bạn bắt buộc phải có người bảo lãnh khi muốn thuê nhà tại đây. Người bảo lãnh hay còn gọi là honshonin là người đóng vai trò chịu trách nhiệm cho hợp đồng thuê nhà của bạn, đảm bảo sẽ trả bất kỳ chi phí thuê hoặc thiệt hại nào nếu bạn không thể thanh toán hoặc đột ngột chấm dứt hợp đồng khi bạn rời Nhật Bản. Điều kiện của người bảo lãnh phải là công dân người Nhật và tốt hơn là có thu nhập ổn định. Trường hợp bạn không tìm được người bảo lãnh bạn có thể nhờ công ty môi giới đứng ra giúp bạn và bạn phải trả cho công ty một khoản phí cho mỗi lần dịch vụ cũng như phí gia hạn hàng năm. Lý do cần người bảo lãnh Quy định về người bảo lãnh được đưa ra nhằm bảo vệ quyền lợi cho chủ cho thuê nhà. Để tránh những rủi ro xảy ra trong trường hợp người thuê nhà gặp phải những vấn đề khó khăn dẫn đến mất khả năng chi trả tiền nhà, hoặc trường hợp mất liên lạc, chuyển nhà mà không thông báo để bên cho thuê biết,...thì bắt buộc phải có người bảo lãnh đứng ra để chịu trách nhiệm và đảm bảo chịu phần thiệt hại mà bạn không thể chi trả cho chủ sở hữu. Những giấy tờ cần thiết khi thuê nhà Trước khi hai bên ký hợp đồng cho thuê nhà, trả tiền đặt cọc và các chi phí liên quan, bạn phải cần phải chuẩn bị đầy đủ và cung cấp các loại giấy tờ sau đây của cả của bạn và người bảo lãnh Visa, hộ chiếu hoặc thẻ cư trú Số điện thoại tại Nhật Bản Giấy tờ chứng minh thu nhập hoặc số dư trong tài khoản Tem Nhật Bản Các khoản tiền cần cho thuê nhà ở Nhật Một số người khi thuê nhà ở Nhật Bản cảm thấy khá e ngại bởi vì ngoài khoản phí thuê phải đóng hàng tháng, thì họ phải đóng thêm rất nhiều khoản phí ban đầu phát sinh khác. Trước tiên là khoản phí đặt cọc nhằm cho mục đích chi trả cho những chi phí sửa chữa, dọn dẹp khi bạn chuyển ra khỏi nhà, bạn sẽ mất nó nếu hủy hợp đồng mà không báo trước, tuy nhiên số tiền này cũng có thể được trả lại nếu không có vấn đề gì sau khi chuyển đi. Tiếp theo là tiền lễ được đưa cho chủ nhà như một lời chào hỏi, cảm ơn chủ nhà và khoản tiền này có thể có hoặc không. Nếu bạn sử dụng dịch vụ môi giới hay người bảo lãnh thì bạn phải chịu thêm chi phí cho hai khoản này. Hai khoản cuối cùng bắt buộc mà bạn phải chi nhưng không đáng kể so với các chi phí trên là phí thay ổ khóa và phí mua bảo hiểm hỏa hoạn/ động đất.

các khoản tiền khi thuê nhà ở nhật